Học kế toán tại Hà Nội 19/8
Học kế toán tại Hà Nội
Như vậy, giá thành thực tế 1 giờ công sửa chữa là 6.400 đồng và giá thành thực tế 1 tấn/km
vận chuyển là 21.500 đồng.
Từ kết quả nói trên, chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ trợ được tính toán phân bổ như
sau:
* PX sửa chữa:
- Phân bổ cho PX vận tải : 3.500 giờ công x 6.400 = 22.400.000 đ
- Phân bổ cho chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất chính số 01 : 1.500 giờ cong
x 6.400 = 9.600.000 đ.
* PX vận tải:
- Phân bổ cho PX sửa chữa : 400 t/km x 21.500 đ = 8.600.000 đ.
- Phân bổ cho tiêu thụ (chi phí bán hàng) là :
3.000 t/km x 21.500 đ = 64.500.000 đ.
- Phân bổ cho bên ngoài (giá vốn hàng án)
600 tấn/km x 21.500 đ = 12.900.000 đ.
Phương pháp đại số đảm bảo tính chính xác, song tính toán phức tạp, đặc biệt khi có nhiều
bộ phận sản xuất phụ trợ, do đó ít được áp dụng trong thực tiễn.
3.5.4.2- Phương pháp phân bổ theo đơn giá chi phí ban đầu.
Theo phương pháp này, căn cứ vào số chi phí ban đầu (không bao gồm chi phí nhận của
đơn vị khác và chưa tính trừ phần chi phí phân bổ cho bộ phận khác) và khối lượng sản phẩm (lao
vụ) hoàn thành của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ trợ để tính đơn giá chi phí ban đầu của
một đơn vị sản phẩm (lao vụ), sản xuất phụ trợ. Sau đó dùng đơn giá chi phí ban đầu để phân bổ
nội bộ trong các bộ phận sản xuất phụ, làm cơ sở tính giá thành thực tế để phân bổ sản phẩm (lao
vụ) sản xuất phụ trợ cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Công thức tính toán như sau:
- Đơn giá chi phí
=
ban đầu
Tổng chi phí ban đầu
Khối lượng sản phẩm (lao vụ) hoàn thành
(3.14)
- Tổng giá
ChiChi phíthành thực
phísản xuấttế (từng bộ
+=
bandở dangphậnsản
đầuđầu kỳxuấtphụ
trợ)
Chi phí nhậnChi phí cung
Chiphí
của bộ phậncấp cho bộ
sản xuất
+ SX phụ khác - phận SX phụ -
dở dang
theo đơn giákhác theo đơn
cuối kỳ
ban đầugiá ban đầu
(3.15)
Khóa học kế toán
vận chuyển là 21.500 đồng.
Từ kết quả nói trên, chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ trợ được tính toán phân bổ như
sau:
* PX sửa chữa:
- Phân bổ cho PX vận tải : 3.500 giờ công x 6.400 = 22.400.000 đ
- Phân bổ cho chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất chính số 01 : 1.500 giờ cong
x 6.400 = 9.600.000 đ.
* PX vận tải:
- Phân bổ cho PX sửa chữa : 400 t/km x 21.500 đ = 8.600.000 đ.
- Phân bổ cho tiêu thụ (chi phí bán hàng) là :
3.000 t/km x 21.500 đ = 64.500.000 đ.
- Phân bổ cho bên ngoài (giá vốn hàng án)
600 tấn/km x 21.500 đ = 12.900.000 đ.
Phương pháp đại số đảm bảo tính chính xác, song tính toán phức tạp, đặc biệt khi có nhiều
bộ phận sản xuất phụ trợ, do đó ít được áp dụng trong thực tiễn.
3.5.4.2- Phương pháp phân bổ theo đơn giá chi phí ban đầu.
Theo phương pháp này, căn cứ vào số chi phí ban đầu (không bao gồm chi phí nhận của
đơn vị khác và chưa tính trừ phần chi phí phân bổ cho bộ phận khác) và khối lượng sản phẩm (lao
vụ) hoàn thành của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ trợ để tính đơn giá chi phí ban đầu của
một đơn vị sản phẩm (lao vụ), sản xuất phụ trợ. Sau đó dùng đơn giá chi phí ban đầu để phân bổ
nội bộ trong các bộ phận sản xuất phụ, làm cơ sở tính giá thành thực tế để phân bổ sản phẩm (lao
vụ) sản xuất phụ trợ cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Công thức tính toán như sau:
- Đơn giá chi phí
=
ban đầu
Tổng chi phí ban đầu
Khối lượng sản phẩm (lao vụ) hoàn thành
(3.14)
- Tổng giá
ChiChi phíthành thực
phísản xuấttế (từng bộ
+=
bandở dangphậnsản
đầuđầu kỳxuấtphụ
trợ)
Chi phí nhậnChi phí cung
Chiphí
của bộ phậncấp cho bộ
sản xuất
+ SX phụ khác - phận SX phụ -
dở dang
theo đơn giákhác theo đơn
cuối kỳ
ban đầugiá ban đầu
(3.15)
Khóa học kế toán
Học kế toán máy 17/8
Học kế toán máy
Trong thực tế một người lao động trong một tháng có thể vừa làm những công việc hưởng
lương tính theo thời gian, vừa làm những công việc hưởng lương tính theo sản phẩm. Mặt khác,
ngoài tiền lương thời gian và lương sản phẩm người lao động còn có thể được hưởng các khoản
khác như phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, ... Đối với doanh nghiệp Nhà nước chi phí cho bữa ăn
ca được lấy từ lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Hàng tháng sau khi tính toán tiền lương và các
khoản khác người lao động được hưởng cho từng người, thuộc từng bộ phận, kế toán phản ánh
vào bảng thanh toán tiền lương (có thể dùng mẫu số 02/LĐTL ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT). Trường hợp doanh nghiệp trả lương 2 kỳ 1 tháng, thì kỳ 1 là số tiền tạm
ứng lương, kỳ 2 là số tiền còn lại phải trả cho người lao động sau khi đã trừ số tạm ứng lương kỳ
1 và các khoản phải khấu trừ vào lương (nếu có). Nội dung các khoản này đều được phản ánh
trong bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập theo từng bộ phận trong
doanh nghiệp , trong đó phản ánh số tiền lương, các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương và các khoản
phụ cấp khác của từng người lao động trong từng bộ phận. Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền
lương kế toán lập "Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn doanh nghiệp". Trong bảng này,
mỗi bộ phận của doanh nghiệp được phản ánh 1 dòng trên cơ sở số liệu dòng cộng của từng bảng
thanh toán lương. Các bảng thanh toán lương của từng bộ phận và bảng tổng hợp thanh toán tiền
lương của toàn doanh nghiệp là căn cứ để trả lương cho từng người lao động, để tổng hợp quỹ tiền
lương thực tế và là cơ sở để tính toán, phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp.
Để trả lương cho từng người, ngoài bảng thanh toán tiền lương kế toán còn có thể lập sổ
lương hoặc phiếu trả lương cho từng người. Trong đó ghi rõ khoản tiền lương và các khoản khác
mà người lao động được hưởng. Tiền lương phải được phát tận tay người lao động hoặc thông qua
đại diện của bộ phận nơi người lao động làm việc. Nhưng khi đã phát lương tới từng người, cần
có đầy đủ ký nhận của họ để làm cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán.
Đối với khoản BHXH trả thay lương trong tháng mà người lao động được hưởng khi họ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động... Căn cứ vào chứng từ liên quan (phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu 03
- LĐTL và các chứng từ gốc khác), kế toán tính toán số tiền BHXH phải trả cho từng người lao
động theo công thức:
Số tiền
phải trả
BHXH =
Số ngày nghỉ x
tính BHXH
Lương cấp bậc x
BQ/ngày
Tỷ lệ %
tính BHXH
Số tiền BHXH phải trả cho từng người theo từng nguyên nhân (ốm, con ốm, sinh đẻ...)
được phản ánh vào bảng thanh toán BHXH. Bảng này là căn cứ để tổng hợp và thanh toán trợ cấp
BHXH trả thay lương cho người lao động và là căn cứ để ghi sổ kế toán cũng như để lập báo cáo
quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số lượng người được hưởng trợ cấp
BHXH thay lương mà kế toán có thể lập bảng này cho từng bộ phận hoặc lập chung cho toàn
doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chế độ tiền thưởng cho người lao động, kế toán cần lập
bảng thanh toán tiền thưởng (có thể sử dụng mẫu số 05/LĐTL để theo dõi và chi trả.
c. Phân bổ chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Khóa học kế toán
lương tính theo thời gian, vừa làm những công việc hưởng lương tính theo sản phẩm. Mặt khác,
ngoài tiền lương thời gian và lương sản phẩm người lao động còn có thể được hưởng các khoản
khác như phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, ... Đối với doanh nghiệp Nhà nước chi phí cho bữa ăn
ca được lấy từ lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Hàng tháng sau khi tính toán tiền lương và các
khoản khác người lao động được hưởng cho từng người, thuộc từng bộ phận, kế toán phản ánh
vào bảng thanh toán tiền lương (có thể dùng mẫu số 02/LĐTL ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT). Trường hợp doanh nghiệp trả lương 2 kỳ 1 tháng, thì kỳ 1 là số tiền tạm
ứng lương, kỳ 2 là số tiền còn lại phải trả cho người lao động sau khi đã trừ số tạm ứng lương kỳ
1 và các khoản phải khấu trừ vào lương (nếu có). Nội dung các khoản này đều được phản ánh
trong bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập theo từng bộ phận trong
doanh nghiệp , trong đó phản ánh số tiền lương, các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương và các khoản
phụ cấp khác của từng người lao động trong từng bộ phận. Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền
lương kế toán lập "Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn doanh nghiệp". Trong bảng này,
mỗi bộ phận của doanh nghiệp được phản ánh 1 dòng trên cơ sở số liệu dòng cộng của từng bảng
thanh toán lương. Các bảng thanh toán lương của từng bộ phận và bảng tổng hợp thanh toán tiền
lương của toàn doanh nghiệp là căn cứ để trả lương cho từng người lao động, để tổng hợp quỹ tiền
lương thực tế và là cơ sở để tính toán, phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp.
Để trả lương cho từng người, ngoài bảng thanh toán tiền lương kế toán còn có thể lập sổ
lương hoặc phiếu trả lương cho từng người. Trong đó ghi rõ khoản tiền lương và các khoản khác
mà người lao động được hưởng. Tiền lương phải được phát tận tay người lao động hoặc thông qua
đại diện của bộ phận nơi người lao động làm việc. Nhưng khi đã phát lương tới từng người, cần
có đầy đủ ký nhận của họ để làm cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán.
Đối với khoản BHXH trả thay lương trong tháng mà người lao động được hưởng khi họ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động... Căn cứ vào chứng từ liên quan (phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu 03
- LĐTL và các chứng từ gốc khác), kế toán tính toán số tiền BHXH phải trả cho từng người lao
động theo công thức:
Số tiền
phải trả
BHXH =
Số ngày nghỉ x
tính BHXH
Lương cấp bậc x
BQ/ngày
Tỷ lệ %
tính BHXH
Số tiền BHXH phải trả cho từng người theo từng nguyên nhân (ốm, con ốm, sinh đẻ...)
được phản ánh vào bảng thanh toán BHXH. Bảng này là căn cứ để tổng hợp và thanh toán trợ cấp
BHXH trả thay lương cho người lao động và là căn cứ để ghi sổ kế toán cũng như để lập báo cáo
quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số lượng người được hưởng trợ cấp
BHXH thay lương mà kế toán có thể lập bảng này cho từng bộ phận hoặc lập chung cho toàn
doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chế độ tiền thưởng cho người lao động, kế toán cần lập
bảng thanh toán tiền thưởng (có thể sử dụng mẫu số 05/LĐTL để theo dõi và chi trả.
c. Phân bổ chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Khóa học kế toán
Học kế toán giá rẻ 17/8
Học kế toán giá rẻ
định đơn giá tiền lương tính cho việc bán 1.000.000 đ doanh thu của mặt hàng A là 20.000 đ, mặt
hàng B là 15.000đ.
Khối lượng sản phẩm hoặc công việc được xác định căn cứ vào các chứng từ hạch toán kết
quả lao động. Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm nhiều hình thức cụ thể: Tiền lương trả theo
sản phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lương sản phẩm tập thể, tiền lương theo sản phẩm cá nhân gián
tiếp, lương sản phẩm luỹ kế....
Đối với những công việc do tập thể người lao động cùng thực hiện thì tiền lương sản phẩm
tập thể sau khi được xác định theo công thức trên, cần được tính chia cho từng người lao động
trong tập thể đó theo phương pháp chia lương thích hợp. Doanh nghiệp có thể thực hiện chia
lương sản phẩm tập thể theo các phương pháp:
*. Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo hệ số lương cấp bậc của người lao động
và thời gian làm việc thực tế của từng người.
Theo phương pháp, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc của từng
người để tính chia lương sản phẩm tập thể cho từng người theo công thức:
Lt
Li =xTiHi
∑ TiHi
Li : Tiền lương sản phẩm của lao động i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi: Hệ số cấp bậc lương của lao động i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n: Số lượng lao động của tập thể
*. Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo mức lương cấp bậc và thời gian làm việc
thực tế của từng người.
Theo phương pháp này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của
từng công nhân để chia lương sản phẩm tập thể cho từng người theo công thức:
Li =
Lt
∑ TiMi
i =1
n
xT i M
i
Trong đó Mi là mức lương cấp bậc của công nhân i.
*. Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo hệ số lương cấp bậc hoặc theo mức lương
cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng CN, kết hợp với bình công chấm điểm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc kỹ thuật của từng công nhân không phù
hợp với cấp bậc công việc được giao. Theo phương pháp này tiền lương sản phẩm tập thể được
chia làm 2 phần:
-Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia cho từng người theo hệ số
lương cấp bậc hoặc mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người.
- Phần tiền lương sản phẩm còn lại được phân chia theo kiểu bình công chấm điểm.
Khóa học kế toán
hàng B là 15.000đ.
Khối lượng sản phẩm hoặc công việc được xác định căn cứ vào các chứng từ hạch toán kết
quả lao động. Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm nhiều hình thức cụ thể: Tiền lương trả theo
sản phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lương sản phẩm tập thể, tiền lương theo sản phẩm cá nhân gián
tiếp, lương sản phẩm luỹ kế....
Đối với những công việc do tập thể người lao động cùng thực hiện thì tiền lương sản phẩm
tập thể sau khi được xác định theo công thức trên, cần được tính chia cho từng người lao động
trong tập thể đó theo phương pháp chia lương thích hợp. Doanh nghiệp có thể thực hiện chia
lương sản phẩm tập thể theo các phương pháp:
*. Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo hệ số lương cấp bậc của người lao động
và thời gian làm việc thực tế của từng người.
Theo phương pháp, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc của từng
người để tính chia lương sản phẩm tập thể cho từng người theo công thức:
Lt
Li =xTiHi
∑ TiHi
Li : Tiền lương sản phẩm của lao động i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi: Hệ số cấp bậc lương của lao động i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n: Số lượng lao động của tập thể
*. Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo mức lương cấp bậc và thời gian làm việc
thực tế của từng người.
Theo phương pháp này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của
từng công nhân để chia lương sản phẩm tập thể cho từng người theo công thức:
Li =
Lt
∑ TiMi
i =1
n
xT i M
i
Trong đó Mi là mức lương cấp bậc của công nhân i.
*. Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo hệ số lương cấp bậc hoặc theo mức lương
cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng CN, kết hợp với bình công chấm điểm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc kỹ thuật của từng công nhân không phù
hợp với cấp bậc công việc được giao. Theo phương pháp này tiền lương sản phẩm tập thể được
chia làm 2 phần:
-Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia cho từng người theo hệ số
lương cấp bậc hoặc mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người.
- Phần tiền lương sản phẩm còn lại được phân chia theo kiểu bình công chấm điểm.
Khóa học kế toán